Chúng ta có thể chứa các con trỏ tới các đối tượng bên trong một mảng mà không có trở ngại nào. Chương trình bên dưới →
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 |
#include <iostream> using namespace std; class Array { int *values; int size; public: Array(int siz) { size = siz; values = new int[size]; cout << "Array of " << size << " ints constructed." << endl; } ~Array(void) { delete [] values; cout << "Array of " << size << " ints destructed." << endl; } int Get(int ix) { return values[ix]; } void Put(int ix, int val) { values[ix] = val; } }; int main(void) { Array *arr[2] = { new Array(2), new Array(2) }; for(int i = 0; i < 2; i++) { for(int j = 0; j < 2; j++) { arr[i]->Put(j, j + 10 + i); } } for(int i = 0; i < 2; i++) { for(int j = 0; j < 2; j++) { cout << "#" << i + 1 << ":" << arr[i]->Get(j) << "; "; } cout << endl; } delete arr[0]; delete arr[1]; return 0; } |
cho thấy cú pháp mà chúng ta cần sử dụng để làm điều đó.
Lớp Array không thay đổi so với trang trước, nhưng có thay đổi đáng kể ở hàm main. Chúng ta đã sử dụng hai đối tượng của lớp Array và các con trỏ trỏ tới chúng trong mảng arr (đừng nhầm lẫn hai thực thể này: Array là một lớp do chúng ta định nghĩa, arr là một mảng thông thường).
Bây giờ hãy xem flow của chương trình và lưu ý đến cú pháp mà chúng ta đã sử dụng để truy cập vào từng đối tượng hiện có.
Chương trình cho ra kết quả sau:
1 2 3 4 5 6 |
Array of 2 ints constructed. Array of 2 ints constructed. #1:10; #1:11; #2:11; #2:12; Array of 2 ints destructed. Array of 2 ints destructed. |